Đường dây nóng phòng, chống bệnh do virus nCov 1900-9095 (Bộ Y tế), 0869990490 (Lãnh đạo Sở Y tế), 0905.108.844 (Tiếp nhận giải đáp, tư vấn các biện pháp về phòng, chống bệnh), 0905.285.620 (Tiếp nhận, giải quyết các vấn đề về phòng, chống dịch tại cộng đồng, khách sạn), 0903.583.881(BS. Nguyễn Thành Trung, PGĐ Bệnh viện Đà Nẵng), 0903.543.115 (BS. Trần Thị Hoàng, PGĐ Bệnh viện Phụ sản - Nhi); 0903.578.049 (BS. Lê Thành Phúc - GĐ Bệnh viện Phổi) 
Tổng quan những kết quả nổi bật của ngành y tế Đà Nẵng giai đoạn 2000-2015
Người đăng tin: Test Test Ngày đăng tin: 14/11/2016 Lượt xem: 137

Thành phố Đà Nẵng được chia tách từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) trở thành thành phố trực thuộc Trung ương từ ngày 01-01-1997. Sau gần 20 năm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố đã không ngừng đổi mới và đạt được nhiều thành tựu to lớn tương đối toàn diện trên các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực về phát triển sự nghiệp y tế, khám chữa bệnh cho nhân dân.


Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng, ngành Y tế cũng đã không ngừng nổ lực, phấn đấu; phát huy những thành quả đạt được và từng bước áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đạt được những kết quả đáng kể. Cụ thể:

-    Mạng lưới khám chữa bệnh từ tuyến thành phố đến các trung tâm y tế quận, huyện, xã, phường ngày càng hoàn thiện. Tính đến cuối năm 2015, 100% xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020, trở thành thành phố dẫn đầu cả nước trong thực hiện mục tiêu đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020.

-    Thành phố đã xây dựng, nâng cấp, cải tạo các bệnh viện, trung tâm y tế; đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và đào tạo cán bộ chuyên sâu (phẫu thuật tim hở, phẩu thuật ghép thận; bung dù trong còn ống động mạch; siêu lọc máu; Xét nghiệm chẩn đoán khối U; Định lượng sắt dự trữ; Xét nghiệm Troponin trong nhồi máu cơ tim; Phẫu thuật cắt bàng quang tiệt căn và tạo hình bàng quang; tạo hình cánh mũi; Phẫu thuật nội soi ổ khớp; mổ tim hở, thay van và sửa van tim; vi phẩu dị dạng mạch máu não; Phẫu thuật Laser Excimer điều trị tật khúc xạ; ngôn ngữ trị liệu; Kỹ thuật phát hiện Cyfra 21-1 chất chỉ dấu bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ ...) góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

-    Tính đến cuối năm 2015, toàn thành phố có 6.699 giường bệnh, đạt 65,11 gường bệnh/10.000 dân (cả nước mới đạt 24 giường bệnh/10.000 dân) và có 15,12 bác sỹ/10.000 dân (cả nước đạt khoảng 8 bác sỹ/10.000 dân).

-    Trong gần 20 năm qua không có dịch bệnh lớn, nguy hiểm bùng phát. Tiêu biểu như không để xảy ra dịch tiêu chảy cấp, dịch cúm A (H5N1), dịch Tay- chân- miệng… nguy hiểm trên địa bàn thành phố trong lúc nhiều tỉnh, thành trong cả nước có số mắc rất lớn, thậm chí có trường hợp tử vong; Khống chế dịch sốt xuất huyết, phát hiện và điều trị kịp thời, không để tử vong xảy ra trong nhiều năm liền.

-    Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm được đảm bảo, cụ thể trong gần 20 năm từ năm qua trên địa bàn thành phố không xảy ra ngộ độc thực phẩm quy mô đông người và không có xảy ra tử vong do ngộ độc thực phẩm.

-    Các Chương trình mục tiêu y tế quốc gia đã được triển khai đầy đủ, đồng bộ và có hiệu quả, nhiều chỉ số y tế cơ bản đạt được mục tiêu đề ra cho từng giai đoạn, cụ thể: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 98,6% vào năm 2000 và tỷ lệ này đạt 100% vào năm 2015; Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (thể nhẹ cân) chiếm 25,9% vào năm 2000 và giảm xuống đáng kể đến năm 2015 đạt 3,8% (cả nước giảm từ 17,5% năm 2010 xuống khoảng 14,1% năm 2015); Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống là 9,35 bà mẹ vào năm 2000 và không xảy ra trường hợp nào vào giai đoạn từ năm 2010-2015 (cả nước 58,3/100.000 trẻ sinh sống năm 2015); Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm từ 8,98‰ vào năm 2000 đến năm 2015 khoảng 3,11‰ (cả nước giảm từ 15,8‰ năm 2010 xuống còn 14,73‰ năm 2015); Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 9,82‰ vào năm 2000 đến năm 2015 khoảng 3,45‰ (cả nước giảm từ 23,8‰ năm 2010 xuống còn 22,12‰ năm 2015);

-    Công tác bảo hiểm y tế toàn dân phát triển, với tỷ lệ tham gia BHYT đạt 95% vào năm 2015 (cả nước đạt 75,3% vào cuối năm 2015). Tuổi thọ trung bình đạt 75,8 tuổi vào cuối năm 2015 (cả nước đạt 73,3 tuổi vào năm 2015).

-    Công tác tuyên truyền, vận động thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật dân số - kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh. Chủ trương xã hội hóa về y tế được tăng cường.

      Nhìn chung, trong những năm qua, tình trạng sức khỏe của người dân thành phố đã có những cải thiện rõ rệt, cơ bản đã vượt tiến độ thực hiện các chỉ tiêu Thiên niên kỷ và vượt các chỉ tiêu của Chiến lược quốc gia về y tế. Chi tiết về kết quả thực hiện các chỉ số y tế cơ bản của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2000-2015 như bảng 1.

Bảng 1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản giai đoạn 2000-2015

TT

Chỉ số

Đơn vị

2000

2005

2007

2010

2015

1

Số bác sỹ/vạn dân

Người

4,65

8,46

9,73

11,54

15,12

2

Số dược sỹ đại học/vạn dân

Người

0,32

0,38

0,32

0,46

0,95

3

Tỷ lệ Thôn bản có nhân viên y tế hoạt động

%

100,0

100,0

97,46

100,0

100,0

4

Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ

%

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

5

Tỷ lệ TYT xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi

TYT

100,0

100,0

100,0

100,0

91,07

6

Số giường bệnh (không bao gồm TYT xã)/vạn dân

Giường

25,83

40,59

44,50

43,39

65,32

7

Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ

%

98,6

99,1

84,6

100

100

8

Số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (GĐ 2001-2010 và GĐ 2011-2020)

Chưa triển khai

60,07

91,07

100,0

100,0

9

 Tỷ lệ tham gia BHYT

Người

Chưa triển khai

95,0

10

Tuổi thọ trung bình

Tuổi

 

 

 

72

75,8

11

Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống

Bà mẹ

9,35

31,61

15,56

0

0

12

Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi

8,98

13,20

10,43

4,00

3,11

13

Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi

9,82

14,07

12,45

4,76

3,45

14

Quy mô dân số

Triệu người

716.282

779.019

847.487

922.712

1.028.838

15

Mức giảm tỷ lệ sinh

 

15,2

15,29

19,3

18,3

16

Tỷ lệ tăng dân số

%

 

1,2

1,2

1,26

1,2

17

Tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai/100 bé gái)

Trẻ

 

 

 

116,5

107,1

18

Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng/tuổi)

%

25,9

17,9

12,9

7,8

3,8

19

Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng

%

0,011

0,026

0,034

0,049

0,060

(Nguồn: Báo cáo số 2674/BC-SYT ngày 13/9/2016 của Sở Y tế thành phố Đà Nẵng về Công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới tại thành phố Đà Nẵng)

  • Tài liệu tham khảo:

1.    Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2015, Tăng cường y tế cơ sở hướng tới bảo phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, năm 2016.

2.    Báo cáo số 2674/BC-SYT ngày 13/9/2016 của Sở Y tế thành phố Đà Nẵng về Công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới tại thành phố Đà Nẵng.

3.    Bộ Y tế, Tổng kết Công tác y tế năm 2015, kế hoạch 2016 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020.

                                                                                                           

                                                                                    Người viết: Ths. Trần Thị Hoài Vi

                                                                              Phòng Kế hoạch Tài chính, Sở Y tế ĐN


Quản lý video Quản lý video

Thống kê truy cập Thống kê truy cập

0 0 4 6 8 4 2 0 0
Hôm nay: 3.694
Hôm qua: 4.062
Tuần này: 18.881
Tháng này: 119.844
Tổng cộng: 4.684.200

Trang thông tin điện tử Sở Y tế thành phố Đà Nẵng

Địa chỉ: Tầng 23 Trung tâm Hành chính thành phố Đà Nẵng, 24 Trần Phú, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Điện thoại: 0236 3821206     Fax: 0236 3826276     E-mail: syt@danang.gov.vn

Chịu trách nhiệm chính: BS CKII Trần Thanh Thuỷ - Phó Giám đốc phụ trách

Ghi rõ nguồn phát hành soyte.danang.gov.vn khi sử dụng nội dung từ website này

Chung nhan Tin Nhiem Mang